Htr. cấp Tín Quảng Thời Trần Văn Sáu - GĐPT Tân Thái, TP. Đà Nẵng
Lưu ý: Những chữ màu xanh in đậm là gợi ý đáp án, phần chữ in nghiêng là giải thích thêm (những gợi ý chỉ có tính chất tham khảo).
Các Anh, chị học viên bậc Lực IV chuần bị làm bài thi kết khóa năm thứ tư tại chùa Vạn Phật Quang - Đại Tòng Lâm (Bà Rịa-Vũng Tàu) lúc 17 giờ ngày 16/7/2015. Ảnh: Ban Truyền thông GĐPT Việt Nam |
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM
I. Chọn câu đúng nhất:
Câu 1: Nội dung Kinh Di Giáo Đức Phật dạy
những gì?
A. Đức Phật
dạy về Giới, Định, Tuệ.
B. Đức Phật dạy về Giới, Định, Tuệ và những
lời dạy trước khi nhập Niết Bàn.
C. Đức Phật
dạy về Kinh Du Hành và Kinh Đại Niết Bàn.
D. Đức Phật
dạy về Duyên Khởi và Tứ Đế.
Câu 2: Về mặt hình thức Kinh Di Giáo được
đánh giá thế nào?
A. Một tác phẩm văn học.
B. Được sắp
xếp thành hệ thống hóa những lời dạy của Đức Phật thuyết pháp từ đầu đến cuối.
C. Thời
điểm Đức Phật nhập Niết Bàn tại rừng Sa La song thọ.
D. Đúc kết
các ý trên.
Câu hỏi này chỉ hỏi về mặt hình thức Kinh Di
Giáo nên phương án A là đúng nhất, vì phương án B chỉ về mặt bố cục (sắp xếp có
hệ thống), phương án C chỉ về bối cảnh (thời gian và địa điểm) Đức Phật nói
Kinh.
A. Giới
B. Định
C. Tuệ
D. Cả 3 ý
trên
Nội dung kinh Di Giáo
được trình bày tuần tự Giới, Ðịnh, Tuệ và những lời khích lệ tu tập sau cùng. Trong
đó, phần Giới được nói đến nhiều nhất, hơn một nửa dành cho Giới và đây chính
là phần nền tảng của kinh cũng là căn bản của Ðịnh, Tuệ và giải thoát.
Câu 4: Định học liên quan mật thiết với
phần nào trong Bát chánh đạo?
A. Chánh
kiến, Chánh tư duy
B. Chánh
nghiệp, Chánh ngữ
C. Chánh tinh tấn, Chánh niệm, Chánh định
D. Chánh
nghiệp, Chánh tư duy
Câu 5: Tuệ học liên quan mật thiết đến chi
phần nào trong Bát chánh đạo?
A. Chánh kiến, Chánh tư duy
B. Chánh
ngữ, Chánh tư duy
C. Chánh
nghiệp, Chánh tinh tấn
D. Chánh
kiến, Chánh niệm
Câu 6: Trong Kinh Di Giáo, Giới được đề
cập như thế nào?
A. Đề cao
giới luật là nguyên tắc căn bản.
B. Giới
hạnh là nền tảng của Thiền và Tuệ. Giới hạnh là một phần của Định, Tuệ.
C. Hai ý trên đúng
D. Hai ý
trên không đúng
Câu 7: Sự liên hệ giữa Kinh Di Giáo, Kinh
Du Hành và Kinh Đại Bát Niết Bàn?
A. Kinh Di
Giáo trình bày pháp môn Giới, Định, Tuệ chi tiết và rõ ràng.
B. Kinh Du
Hành và Kinh Đại Bát Niết Bàn, Đức Phật dạy Giới, Định, Tuệ là (cần thiết và cốt lõi) của sự tu tập.
C. Hai nội dung trên đều đúng.
D. Kinh Di
Giáo, Kinh Du Hành và Kinh Đại Bát Niết Bàn không có liên hệ nào quan trọng.
Câu 8: Thiền định quan trọng như thế nào?
A. Thiền định là con đường tu tập của đạo
Phật, không có Thiền định sẽ không có Tuệ, khó giữ Giới.
B. Thiền
định làm tâm tập trung tu tập.
C. Thiền
định giúp tâm tập trung thấu hiểu chuyển biến vũ trụ.
D. Thiền
định làm tâm sáng suốt.
Thiền là pháp môn tu tập rất phổ biến, không
những có mặt trong đạo Phật mà còn hiện hữu trong các đạo giáo khác. Nhưng nói
đến thiền định là nói đến thiền của đạo Phật. Vì Thiền định còn gọi là định độ,
định đáo bỉ ngạn. Thiền gọi đủ là Thiền-na (dhyàna), định (samadhi)- nghĩa là
đình chỉ các vọng niệm để tâm chuyên chú vào một đối tượng mà quan sát.
Hơn nữa, các pháp môn tu tập của đạo
Phật đều bao gồm giới, định, tuệ gọi là Tam vô lậu học, gọi tắt là Tam học.
Giới, định, tuệ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì người tu hành trước hết phải
giữ giới để tránh khỏi mọi sai lầm tội lỗi, làm cho thân tâm được an tịnh. Khi
tâm được an tịnh thì mới có thể tập trung vào một cảnh, một việc không còn
duyên theo trần cảnh bên ngoài, nhờ đó mà đi vào định. Khi tâm đã định thì các
phiền não lắng xuống, bấy giờ tâm quán chiếu việc gì cũng thấy rõ ràng minh
bạch, đó là tuệ. Chính chư Phật trong quá khứ nhờ đi qua con đường này mà được
giác ngộ hoàn toàn.
Câu 9: Kinh Thủ Lăng Nghiêm được truyền từ
Ấn Độ sang Trung Hoa do Thiền sư nào?
A. Ngài Cưu
Ma La Thập
B. Ngài
Huyền Trang
C. Ngài Bát Thích Mật Đế
D. Ngài
Thiên Thai Trí Giả Đại sư
Câu 10: Chư Tổ và Phật tử đã nhận định và
ví Kinh Thủ Lăng Nghiêm như thế nào?
A. Như cỗ
xe, con thuyền, mây trời, dòng nước, ánh trăng.
B. Như bản đồ, kim chỉ nam, dây mực, cây
thước, binh thư đồ trận.
C. Như thần
thông, trí tuệ, sự dũng trí phi thường.
D. Người
dẫn đường, mật chú, châm ngôn, lý tưởng.
Câu 11: Kinh Thủ Lăng Nghiêm chủ yếu dạy
điều gì?
A. Chơn tâm
B. Vô
thường
C. Vô ngã
D. Vô chấp
Câu 12: Trong bài tựa Kinh Thủ Lăng Nghiêm,
ý nào tán dương báo thân, hóa thân và pháp thân của Phật?
A. Đại
hùng, đại lực, đại từ bi
B. Diệu trạm tổng trì bất động tôn
C. Nguyện
kim đắc quả thành bảo vương
D. Ư thập
phương giới tọa đạo tràng
Câu 13: Mười phương chư Phật đã tu hành để
chứng được quả gì?
A. Viên
thông phật lý
B. Thể nhập
pháp giới
C. Chứng ngộ chơn tâm
D. Chứng
quả Thanh Văn, Duyên giác
Câu hỏi này không rõ ràng, khó hiểu, dễ gây
ngộ nhận. Vì theo Kinh Lăng Nghiêm, ngài A-nan cầu Phật chỉ dạy phương pháp nào
mà mười phương chư Phật đã tu hành và đều được chứng quả, thì Phật chỉ dạy,
phải ngộ "Chơn tâm" mà thôi. Nếu ngộ được chơn tâm này thì thành
Phật. Đây là phương pháp duy nhứt mà mười phương chư Phật tu hành đã được thành
đạo chứng quả.
Nói cho dễ hiểu: Phật với chúng sanh
vẫn đồng một thể tánh chơn tâm, nhưng các Ngài đã hoàn toàn giác ngộ được thể
tánh ấy, nên mới thành Phật. Trái lại, chúng sanh vì mê muội thể tánh chơn tâm,
nên phải bị sanh tử luân hồi. Nếu chúng sanh giác ngộ chơn tâm, thì sẽ được như
Phật.
Cho nên câu hỏi rõ ràng và tránh gây
ngộ nhận phải là: "Theo Kinh Lăng Nghiêm, ngài
A-nan cầu Phật chỉ dạy phương pháp nào mà mười phương chư Phật đã tu hành
và đều được chứng quả?".
Câu 14: Người Huynh trưởng luôn luôn phát
nguyện và ghi nhớ câu nào trong bài tựa Kinh Thủ Lăng Nghiêm?
A. Hườn độ như thị hằng sa chúng
B. Thị tắc
danh vị báo Phật ân
C. Phục
thỉnh Thế Tôn vị chứng minh
D. Như nhất
chúng sanh vị thành Phật
Câu 15: Ý nghĩa 2 câu cuối của bài tựa Kinh
Thủ Lăng Nghiêm:
A. Tán
dương pháp thân, báo thân và ứng thân của Phật.
B. Nguyện
hóa độ chúng sanh.
C. Nếu có
chúng sanh chưa thành Phật thì chưa chứng quả.
D. Tánh hư không bất diệt dù có bị hủy
diệt, tâm nguyện này quyết không lay chuyển.
Câu 16: Văn phong và ngôn ngữ của Kinh Pháp
Hoa?
A. Ngôn ngữ
phủ định
B. Ngôn ngữ
trực chỉ
C. Ngôn ngữ biểu tượng
D. Ngôn ngữ
khái niệm
Câu 17: Ngài Trí Khải phân chia Kinh Pháp
Hoa thành mấy phần?
A. 2 phần: phần đầu là Tích môn; phần sau
là Bản môn.
B. 2 phần,
gồm phần Tựa và phần Thể nhập Tri kiến Phật.
C. 4 phần,
gồm phần 1 từ phẩm 1-10; phần 2 từ phẩm 11-22; phần 3 từ phẩm 23-27 và phần 4
phẩm 28.
D. 2 phần,
mỗi phần 14 phẩm.
Câu 18: Cách phân chia Kinh Pháp Hoa thành
3 phần có các ưu điểm gì?
A. Phù hợp
với tiến trình lịch sử tập thành của Kinh, gợi ý về triết lý trọng tâm "ba
trong một, một trong ba" của Kinh.
B. Giáo
nghĩa Phật Tri kiến xuyên suốt qua toàn bộ Kinh.
C. Cả 2 ý trên
D. Chỉ có ý
thứ nhất là đúng.
Cách phân chia này cho thấy ít phân biệt về
Tiểu thừa và Đại thừa, dung hòa Tri hành hợp nhất và tôn trọng giáo lý Nguyên
thủy. Chính vì điều này mà gợi ý triết lý trọng tâm "ba trong một, một
trong ba" liên quan đến Thanh Văn thừa, Duyên Giác thừa và Bồ Tát thừa cho
đến cuối cùng quy về Phật thừa.
Để rõ thêm, ở kinh Pháp Hoa, định
nghĩa về các thừa có thể được tìm thấy ở các phẩm Tựa số 1, phẩm Thí Dụ số
3 và phẩm Dược Thảo Dụ số 5.
Tuy nhiên, phần lớn mà Kinh Pháp Hoa
nỗ lực giải trình là: Tất cả các thừa đều là Phật thừa; tất cả đều đưa chúng
sanh đến giải thoát.
Câu 19: Danh từ "Phổ môn" trong
phẩm Phổ môn (phẩm 25) được Hòa thượng Thích Chơn Thiện nhận định thế nào?
A. Phổ môn
là cửa ngõ chính.
B. Phổ môn
là cánh cửa của 6 căn; 6 trần; 6 thức.
C. Phổ môn là cửa ngõ chính từ đó tham ái,
chấp thủ và khổ đau vào, nhưng cũng chính từ đó (tham ái, chấp thủ và khổ đau) đi ra.
D. Phổ môn
là sự trọn vẹn, bao quát mọi mặt.
Câu 20: Bồ Tát Quán Thế Âm có 5 đức tính (5
quán) đầy đủ:
A. Chơn quán; thanh tịnh quán; trí tuệ
quán, bi quán và từ quán.
B. Nhất
quán; nhị quán; tam quán; tứ quán và ngũ quán.
C. Quán âm;
quán thanh; quán hương; quán vị và quán giác.
D. Quán
tưởng, quán sổ tức, quán vô chấp, quán vô thường.
Câu 21: Ngài Hải Ấn phân chia Kinh Pháp Hoa
thành mấy phần?
A. 4 phần
B. 3 phần
C. 2 phần
D. 5 phần
Câu 22: Đức Quán Thế Âm Bồ Tát có đủ 5 phẩm
chất (5 âm):
A. Diệu âm; quán thế âm; phạm âm; hải triều
âm; thắng bỉ âm.
B. Thanh âm;
hương âm; vị âm; xúc âm và giác âm.
C. Thanh
âm; diệu âm; hải triều âm; tối thắng âm và phạm âm.
D. Các câu
trên đều đúng.
Câu 23: Chương trình tu học bậc Lực gồm có
những phần sau:
A. Phật
pháp - Tinh thần - Lịch sử và Hiểu biết về tổ chức Gia đình Phật tử và Giáo hội
Phật giáo Việt nam.
B. Kiến
thức tổng quát và khả năng chuyên môn; và Tu tập tự thân.
C. Cả 2 câu
trên là phần trại Huấn luyện Huynh trưởng.
D. Cả 2 câu trên là phần Tu học của Huynh
trưởng.
Câu 24: Ngài Trí Khải chia Kinh Pháp Hoa
gồm Tích môn và Bản môn. Phần Bản môn có nội dung gì?
A. Giải
thích dấu hiệu hóa độ của Đức Phật hiển hiện nơi đời.
B. Bản môn được giải thích như là căn gốc
của Tích môn nơi dấu tích hóa độ của Phật lưu xuất.
C. Bản môn
lấy phẩm Như Lai thọ lượng làm trung tâm.
D. Bản môn
lấy phẩm Phương tiện làm trung tâm.
Câu 25: Trong Nội quy Huynh trưởng GĐPT
được ban hành năm 2013 (tu chỉnh tại Hội nghị toàn quốc năm 2011), Điều, khoản
nào được căn cứ để lập các Đoàn Huynh trưởng (cùng) cấp?
A. Điều 5,
khoản 1 B.
Điều 8, khoản (mấy?)
C. Điều 16, khoản 8 D.
Điều 16, khoản 2
Câu 26: Nội quy Gia đình Phật tử Việt Nam
được tu chỉnh và ban hành năm 2013 gồm có bao nhiêu chương, điều?
A. Lời nói
đầu, 5 chương và 21 điều
B. Lời nói
đầu, 7 chương và 25 điều
C. Lời nói
đầu, 6 chương và 28 điều
D. Lời nói
đầu, 7 chương và 28 điều
Nội
quy Gia đình Phật tử Việt Nam sửa đổi năm 2013 (tu chỉnh tại Hội nghị Đại biểu
Huynh trưởng toàn quốc lần thứ XI - 2011) gồm có Lời nói đầu, 7 chương và 27
điều, được Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương chấp thuận, Ban Thường trực Hội
đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam phê chuẩn tại Quyết định số 257/2013/QĐ.HĐTS
ngày 17 tháng 7 năm 2013.
Như vậy, câu hỏi 26 là một câu hỏi đúng
nhưng có 4 phương án đều không đúng và theo nguyên tắc, đó là một câu hỏi bị
lỗi phải được loại bỏ theo hướng có lợi cho học viên.
Và như một sự trùng hợp ngẫu nhiên, câu
hỏi 26 trong đề thi khảo sát kết thúc năm thứ ba, bậc Lực IV tổ chức vào ngày 17/8/2014 (22/7 PL.2558) cũng là một câu hỏi bị lỗi.
II. Điền khuyết và
Liệt kê:
Câu 27: Nội dung của phẩm thứ 2, 3, 4 và 28
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa nói gì?
- Phẩm thứ
2: Phương Tiện
- Phẩm thứ
3: Thí Dụ
- Phẩm thứ
4: Tín Giải
- Phẩm thứ
28: Phổ Hiền Hạnh Nguyện
Câu 28: Tính đến nay, Nội quy GĐPT và Quy
chế Huynh trưởng GĐPT (nay là Nội quy Huynh trưởng) được thiết lập và tu
chỉnh vào các năm nào?
A. Nội quy
GĐPT thiết lập năm 1951. Tu chỉnh
vào các năm 1964, năm 1967, năm 1973, năm 2001, năm 2011.
B. Quy chế
Huynh trưởng (Nội quy Huynh trưởng) thiết lập năm 1955. Tu chỉnh vào các năm 1964,
năm 1967, năm 1973, năm 2011.
Câu 29: Chương trình Huấn luyện của Huynh
trưởng gồm các phần:
A. Rèn chí
B. Kiến thức về tổ chức và điều hành
C. Kỹ năng chuyên môn
Câu 30: Khẩu hiệu (tiếng reo) của các trại
Huấn luyện Huynh trưởng:
A. Lộc Uyển
(Sơ cấp): Tiến
B. A Dục
(Cấp I): Tín
C. Huyền
Trang (Cấp II): Vững
D.
Vạn Hạnh (Cấp III): Dũng
B. PHẦN TỰ LUẬN
Học viên
chọn một trong các đề sau:
Đề 1: Người Huynh trưởng vận dụng Kinh Di
Giáo vào những điều nào để thực hiện làm gương cho các em đoàn sinh?
Trả lời:
- Một là tư
cách đúng đắn, tác phong nghiêm chỉnh, có cuộc sống đạo đức gương mẫu.(Giới)
- Hai là
thể hiện niềm tin chân chánh, nêu cao lý tưởng, biểu lộ tinh thần kỷ luật tự
giác, tôn trọng tổ chức và ý thức trách nhiệm.(Định)
- Ba là chí
tâm học hỏi để có được trình độ giáo lý nhất định, có kiến thức phổ thông,
thông suốt mục đích và đường lối GĐPT, có khả năng chuyên môn và năng lực tổ
chức điều hành thông qua việc huấn luyện và tu học.(Tuệ)
Đề 2: Huynh trưởng áp dụng tinh thần Văn
- Tư - Tu như thế nào để tu học và xử thế?
Trả
lời:
Áp
dụng tinh thần Văn - Tư - Tu trong việc tu học và xử thế nhằm giúp Huynh trưởng
biết trau dồi, phát huy trí tuệ, có tinh thần cầu tiến, có trí óc sáng suốt để
xét đoán sự vật, sự việc được chính xác, tôn trọng sự thật, không mê tín dị
đoan, ứng dụng trong việc tu tập của bản thân để có được chánh kiến, luôn biết suy
xét, phân biệt chơn vọng, chánh tà, thiện ác làm cho ý nghĩ, lời nói, việc làm
luôn phân minh, hợp lẽ, hợp tình, không manh động, cực đoan, sai lầm bởi sự si
mê, mù quáng.
Áp
dụng trong việc tu học và xử thế cụ thể như sau:
-
Tu học: Nghe, tiếp nhận và thấu hiểu rồi mới suy ngẫm, chiêm nghiệm và ứng dụng
vào đời sống tu tập.
-
Xử thế: Nghe, thấu rõ sự việc với tâm không thành kiến rồi suy xét cẩn trọng trước
khi trình bày chánh kiến hay quyết định sự việc.
Đề 3: Anh, chị hãy giải thích ngắn gọn
Tam minh mà Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã chứng ngộ sau 49 ngày thiền định dưới
gốc cây Bồ đề tại Bồ đề đạo tràng?
Trả lời:
Sau 49 ngày đêm thiền định dưới gốc cây Bồ-đề, cuối cùng
Ngài chiến thắng được ma vương và diệt trừ được tất cả phiền não, chứng được
Tam minh, thành tựu quả vị Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác thành Phật hiệu Thích Ca Mâu Ni.
Tam minh gồm có Túc mạng minh, Thiên
nhãn minh và Lậu tận minh.
- Túc mạng minh: Tuệ giác sáng suốt biết rõ các kiếp
sống của mình và của tất cả chúng sinh trong quá khứ.
- Thiên nhãn minh: Tuệ giác sáng suốt biết rõ các kiếp
sống tương lai của mình và của tất cả chúng sinh diễn biến sinh diệt như thế
nào.
- Lậu tận minh: Tuệ giác sáng suốt nhận biết các pháp
đoạn trừ phiền não mê lầm của mình và của tất cả chúng sinh để được an lạc.
Chúc các anh, chị đạt kết quả tốt.
Chào tinh tấn!
18/7/2015
Quảng Thời
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét